Logo
Menu

Tất cả

Cheron

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2023

3 Tháng Hai 2023

Nội dung chính

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản
1.1. Đối tượng được hưởng
1.2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
2. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo luật
3. Dừng đóng bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?
4. Cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản
Cách 1:
Cách 2:
5. Sau sinh bao lâu thì được nhận trợ cấp thai sản?

Trong thời kỳ mang thai, người phụ nữ cần lưu ý những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản vì nó có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thai phụ. Để hiểu rõ hơn về chế độ bảo hiểm thai sản và những trường hợp không được hưởng, bạn có thể tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2023? (Nguồn: Canva)

Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2023? (Nguồn: Canva)

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản

Điều kiện cho phép người lao động nữ mang thai hưởng chế độ bảo hiểm thai sản được quy định rõ trong Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

1.1. Đối tượng được hưởng

Người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu họ thuộc vào một trong các trường hợp sau:

  • Người lao động nữ mang thai;
  • Người lao động nữ sinh con;
  • Người lao động nữ mang thai hộ hoặc có người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi;
  • Người lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Người lao động nam có vợ sinh con khi đang đóng bảo hiểm xã hội.

1.2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

  • Người lao động nữ sinh con, người lao động nữ mang thai hộ hoặc có người mẹ nhờ mang thai hộ, và người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi chỉ được hưởng chế độ thai sản khi họ đã đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
  • Người lao động nữ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu họ đã đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ dẫn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, họ phải đóng bảo hiểm xã hội từ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định và chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản về thời gian hưởng chế độ, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi và mức hưởng chế độ thai sản.

2. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo luật

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo luật (Nguồn: Canva)

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo luật (Nguồn: Canva)

Từ những thông tin về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, có thể hiểu rằng những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản là khi không thỏa mãn đối với điều kiện về đối tượng hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, một người muốn được hưởng chế độ thai sản, phải tuân thủ cả hai điều kiện là thuộc đối tượng hưởng và đã đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian quy định. Ví dụ như người lao động nữ mang thai nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con, sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.

3. Dừng đóng bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?

Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con, hoặc đủ 3 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con (đối với trường hợp nghỉ có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền) thì khi ngừng đóng vẫn được hưởng chế độ thai sản. Nếu đã đóng đủ số tháng theo quy định thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản

Cách 1:

Người lao động có thể kiểm tra số tiền trợ cấp thai sản qua ứng dụng VssID. Bạn có thể tải ứng dụng trên điện thoại thông qua CH Play hoặc App Store và tạo tài khoản với thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Sau khi tạo tài khoản, bạn vào mục "Quản lý cá nhân", chọn "Thông tin hưởng", rồi chọn "ODTS" (thông tin hưởng ốm đau thai sản) để xem số tiền thai sản đã nhận được. Lưu ý rằng chỉ có thể tra cứu khi hồ sơ thai sản đã được xử lý.

Cách 2:

Người lao động có thể tra cứu thông tin về tiền thai sản mình nhận được trên trang chủ bảo hiểm xã hội Việt Nam, tại mục "Tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội". Để có thể tra cứu thông tin, người lao động cần phải cập nhật thông tin theo yêu cầu của trang chủ bảo hiểm xã hội.

5. Sau sinh bao lâu thì được nhận trợ cấp thai sản?

Sau sinh bao lâu thì được nhận trợ cấp thai sản? (Nguồn: Canva)

Sau sinh bao lâu thì được nhận trợ cấp thai sản? (Nguồn: Canva)

Theo quy định về thủ tục hưởng chế độ thai sản, người lao động nữ sau khi sinh con sẽ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản để được nhận trợ cấp thai sản. Trong trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội không giải quyết chi trả, họ sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết. Thời gian nhận tiền thai sản được tính căn cứ vào thời gian nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

​​Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản là:

Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong vòng 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ được quy định bởi người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải xem xét và xử lý kịp thời việc chi trả cho người lao động.

Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan BHXH sẽ phải xử lý và tổ chức chi trả cho người lao động theo quy định.

Tuy nhiên, theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019, Điều 5, Khoản 4 quy định thời hạn giải quyết và chi trả cho chế độ thai sản như sau:

  • Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
  • Trường hợp người lao động tự nộp hồ sơ: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Theo quy định mới nhất, thời gian tối đa để cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động là 6 ngày đối với trường hợp người sử dụng lao động đề nghị và 3 ngày đối với trường hợp người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH. Trong trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết chi trả, họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết.

Trên đây là những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản mà bạn cần lưu ý khi tham gia bảo hiểm. Khi chọn sử dụng các gói bảo hiểm, hãy chú ý đến các điều khoản loại trừ. Hãy đọc kỹ hợp đồng để hiểu rõ quyền lợi khi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo vệ bản thân tốt hơn trong quá trình sinh con.

Nhận tư vấn miễn phí ngay

Nhận tư vấn miễn phí ngay

Logo

© 2023. Bản quyền của Công ty TNHH Xoài Việt Nam (Papaya Insurtech).

Hợp tác cùng Papaya

Tìm hiểu thêm