Quay lạiQuay lại

Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các chế độ quyền lợi

1/10/2022

Share

Nội dung chính

1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
3. Các chế độ thuộc bảo hiểm xã hội bắt buộc
3.1 Chế độ ốm đau
3.2 Chế độ thai sản
3.3 Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
3.4 Chế độ hưu trí
3.5 Chế độ tử tuất

Hầu hết mọi người đều đã nghe đến bảo hiểm xã hội, nhưng có thật sự hiểu và biết những quyền lợi cũng như chế độ của hình thức bảo hiểm này. Dưới bài viết này, Papaya sẽ đem lại cho các bạn những thông tin hữu ích về BHXH bắt buộc.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là gì?

1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Được nhà nước tổ chức và quản lý. Theo đó, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản hay hết tuổi lao động. Hiện nay, bảo hiểm có 2 hình thức tham gia. Đó là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, tùy vào các nhóm đối tượng mà bạn có thể lựa chọn hình thức khác nhau. Mỗi hình thức đều có những quyền lợi và chế độ khác nhau. Song, mục tiêu cuối cùng vẫn là nâng cao chất lượng đời sống, an sinh xã hội cho người dân. BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm do nhà nước ban hành mà bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức đóng BHXH bắt buộc là 22% trên mức lương cơ bản mỗi tháng. Trong đó người lao động đóng 8%, doanh nghiệp, người sử dụng lao động đóng 14%

Ví dụ: Mức lương cơ bản của bạn là 5.000.000 đồng. Như vậy mỗi tháng bạn sẽ đóng 5.000.000 x 8% = 400.000. Doanh nghiệp, cơ quan, công ty bạn đang làm việc sẽ đóng 5.000.000 x 14% = 700.000 đồng cho cơ quan nhà nước.

3. Các chế độ thuộc bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo điều 4 của luật BHXH, các chế độ dành cho người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc gồm:

a) Ốm đau

b) Thai sản

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

d) Hưu trí

e) Tử tuất

Và bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

3.1 Chế độ ốm đau

Theo chương III, Mục 1 của luật BHXH, người lao động phải thỏa các điều kiện sau:

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
  • Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động phụ thuộc vào đối tượng hưởng, môi trường làm việc, hay nhóm công việc sẽ từ 30 ngày đến 70 ngày trong một năm.

Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

  • Tối đa 180 ngày (bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần)
  • Trong trường hợp hết thời hạn tối đa mà vẫn phải tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau ở mức thấp hơn. Thời gian hưởng tối đa bằng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội

Mức hưởng của chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ dưới 180 ngày (bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) được tính bằng 75% của mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.

Đối với những người nghỉ dài hạn quá 180 ngày của chế độ thì mức hưởng sẽ thấp hơn, cụ thể:

  • 65% mức tiền lương nếu đã tham gia BHXH trên 30 năm
  • 55% nếu đóng BHXH từ 15 đến dưới 30 năm
  • 50% nếu đóng BHXH dưới 15 năm
Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 30 đến 70 ngày

Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 30 đến 70 ngày

3.2 Chế độ thai sản

Người lao động thuộc các đối tượng và thuộc các trường hợp theo quy định của luật BHXH khi đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được hưởng chế độ thai sản.

  • Lao động nữ khi mang thai sẽ được nghỉ 06 tháng trong thời gian trước và sau khi sinh. Khi đó người lao động sẽ nhận được trợ cấp bằng 100% với mức lương trung bình 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.

Ví dụ: Mức lương 3 tháng đầu tiên của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản là 5.000.000, 03 tháng sau của 06 tháng nghỉ thai sản là 7.000.000 thì số tiền mẹ bầu được nhận sẽ được tính như sau (5.000.0003+7.000.0003)/6 = 6.000.000 06 tháng nghỉ thai sản bạn sẽ nhận được 36.000.000

  • Lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai, phá thai vì bệnh lý và có chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh được nghỉ 10 đến 50 ngày tùy thuộc vào độ tuổi thai nhi.
  • Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 60 ngày và người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Người mẹ nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.
  • Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, thời gian nghỉ việc là từ 07 ngày đến 15 ngày tùy vào đối tượng.
  • Lao động nam khi có vợ mang thai và sinh con cũng sẽ có chế độ thai sản cho nam tùy vào từng đối tượng và trường hợp.

3.3 Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn theo Mục 3, chương III, luật bảo hiểm xã hội

Bị nạn thuộc một trong những trường hợp:

  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
  • Ngoài giờ làm việc hoặc ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu người sử dụng lao động
  • Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

  • Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Mức trợ cấp một lần được tính bằng 05 lần mức lương cơ sở. Nếu suy giảm trên 5% thì cứ mỗi 1% sẽ được hưởng thêm 0.5 lần mức lương cơ sở. Ngoài mức trợ cấp này ra, người lao động còn nhận thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH. Chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.

3.4 Chế độ hưu trí

Người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Nam đủ 60 tuổi 06 tháng; nữ đủ 55 tuổi 08 tháng
  • Tham gia BHXH 20 năm trở lên

Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian tham gia chưa đủ 20 năm thì sẽ đóng cho đến khi đủ 20 năm mới được hưởng chế độ hưu trí. Mức hưởng lương hưu hàng tháng: được tính bằng 45% mức thu nhập bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và số năm đóng BHXH, trong đó:

  • Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Đối với những lao động trong điều kiện đặc biệt thì có thể tham khảo thêm ở Điều 54 của luật BHXH

3.5 Chế độ tử tuất

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của người tham gia với điều kiện phải đóng đủ từ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu. Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Trên đây là những thông tin về bảo hiểm xã hội và các chế độ thuộc bảo hiểm xã hội cũng như những thông tin về mức đóng, điều kiện tham gia. Bạn có thể tham gia bảo hiểm với hình thức bắt buộc qua cơ quan, doanh nghiệp nơi đang làm việc hoặc đăng ký tham gia tự nguyện để đảm bảo mức an sinh xã hội nhé!

Quay lạiQuay lại
Share
Bài viết có liên quan