Quay lạiQuay lại

Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tính như thế nào?

31/11/2022

Share

Nội dung chính

1. Chế độ tử tuất là gì?
2. Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc
Trợ cấp mai táng
Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng
Mức hưởng trợ cấp mai táng
Trợ cấp tuất hàng tháng
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Trợ cấp tuất một lần
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần
Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu
3. Hồ sơ nhận tiền tử tuất của người hưởng lương hưu
Kết luận

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích cho người lao động và các thành viên gia đình họ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp chưa hiểu rõ các quy định về vấn đề này, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình và gia đình. Vì vậy, việc tìm hiểu những điều khoản liên quan đến chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu là điều quan trọng và cần thiết mà ai cũng nên làm.

1. Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất chỉ phát sinh khi người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người đang hưởng chế độ hưu trí chết và đáp ứng được các quy định của pháp luật.

Chế độ tử tuất chỉ phát sinh khi người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người đang hưởng chế độ hưu trí chết và đáp ứng được các quy định của pháp luật.

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm chi trả cho người thân của người lao động trong trường hợp người lao động đang làm việc hoặc đang nhận trợ cấp an sinh xã hội qua đời.

Trợ cấp của chế độ tử tuất đối với người cao tuổi bao gồm trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần. Không giống như các chế độ bảo hiểm khác, chế độ tử tuất có các quyền lợi khác nhau.

2. Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu trợ cấp chi phí mai tháng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu trợ cấp chi phí mai tháng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Trợ cấp mai táng

Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng

Theo Điều 66 Luật BHXH năm 2014 quy định chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu như sau:

Người đang hưởng lương hưu chết và người đang hưởng lương hưu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người lo mai táng sẽ được nhận 01 lần trợ cấp mai táng.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở vào tháng người hưởng lương hưu chết. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,490,000 đồng. Khi đó, gia đình cán bộ hưu trí được nhận một lần trợ cấp mai táng là 1,490,000 x 10 = 14,900,000 đồng. Ngoài ra, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.

Trợ cấp tuất hàng tháng

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Điều 67 Luật BHXH năm 2014 quy định, người đang hưởng lương hưu chết hoặc đang hưởng lương hưu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được nhận trợ cấp hàng tháng theo chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu.

Thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc người đang hưởng lương hưu đang hưởng trợ cấp hàng tháng bị tòa án tuyên bố là đã chết, gồm:

  • Trẻ em dưới 18 tuổi; con đủ 18 tuổi mà suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; hoặc con sinh ra mà bố chết khi mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ 55 tuổi trở lên, hoặc chồng từ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Tuy nhiên, những người này phải không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng của họ sẽ thấp hơn mức lương cơ bản. Thu nhập quy định tại luật này không bao gồm các khoản được hưởng theo quy định của pháp luật đối với người có công với tổ quốc;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng; mẹ đẻ của chồng hoặc mẹ đẻ của vợ; thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ phụng dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (từ 60 tuổi đối với nam và từ 55 tuổi đối với nữ). Tuy nhiên, những người này phải không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng của họ sẽ thấp hơn mức lương cơ bản. Thu nhập quy định tại luật này không bao gồm các khoản được hưởng theo quy định của pháp luật đối với người có công với tổ quốc;

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

  • Mức trợ cấp tuất hàng tháng = 50% mức lương cơ sở; hoặc
  • Mức trợ cấp hàng tháng = 70% mức lương cơ sở, nếu thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

* Lưu ý: 

  • Số thân nhân được hưởng trợ cấp theo chế độ tử tuất đối với người cao tuổi không quá 04 người; nếu chết từ 02 người trở lên thì thân nhân được bồi thường 02 lần.
  • Thời gian tính mức trợ cấp chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng người đang hưởng lương hưu chết hoặc sau tháng tòa án tuyên bố người đang hưởng lương hưu là đã chết. Trường hợp người mẹ đang mang thai mà cha chết thì thời điểm tính hưởng mức trợ cấp tuất hàng tháng của con được tính từ tháng con sinh ra.

Trợ cấp tuất một lần

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần

Thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo chế độ tử tuất đối với người cao tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Người lao động đang tham gia BHXH; người lao động duy trì thời gian đóng BHXH; người lao động đang hưởng lương hưu, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc chết mà không đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Thân nhân không đạt điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp có con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người cao tuổi chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ phụng dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo quy định của Luật thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu

Mức trợ cấp tuất một lần = 48 x Lương hưu - 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu

* Lưu ý: Mức trợ cấp tuất 1 lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Ví dụ: Ông A có tiền lương hưu mỗi tháng là 5,3 triệu đồng. Tuy nhiên, ông nhận lương hưu 6 tháng thì mất. Vì vậy số tiền hưởng trợ cấp tuất một lần ông A được hưởng là: 48 x 5,3 triệu đồng – 0,5 x (6 – 2) x 5,3 triệu đồng = 243,8 triệu đồng.

Xem thêm: Quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa

3. Hồ sơ nhận tiền tử tuất của người hưởng lương hưu

Người hưởng chế độ tử tuất có quyền và trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH để nhận tiền tử tuất của người hưởng lương hưu.

Người hưởng chế độ tử tuất có quyền và trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH để nhận tiền tử tuất của người hưởng lương hưu.

Người hưởng chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu phải gửi cho cơ quan BHXH các giấy tờ, chứng từ như sau:

  • Sổ BHXH; 
  • Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao bản án tuyên bố là đã chết;
  • Tờ khai của người thân và biên bản họp gần nhất trong trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng người thân của người lao động quyết định nhận trợ cấp một lần;
  • Thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên phải có giấy giám định sức khoẻ.

Về thời gian giải quyết chế độ tử tuất đối với người cao tuổi, theo Điều 112 Luật BHXH, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, BHXH phải giải quyết và trả tiền tử tuất của người hưởng lương hưu cho thân nhân của họ. Nếu hồ sơ không được giải quyết, cơ quan BHXH phải trả lời cụ thể bằng văn bản.

Xem thêm: 03 vấn đề cần lưu ý theo quy định về hồ sơ tử tuất

Kết luận

Trên đây là các thông tin về chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu. Việc nộp hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất là quyền và cũng là trách nhiệm của thân nhân người đang hưởng lương hưu chết mà luật BHXH quy định. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình và gia đình, việc nắm rõ các quy trình và thủ tục bồi thường bảo hiểm là vô cùng cần thiết.

Quay lạiQuay lại
Share
Bài viết có liên quan