Quay lạiQuay lại

Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần được hay không?

3/1/2023

Share

Nội dung chính

I. Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần hay không?
II.Thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
III. Một số lưu ý trong quá trình nhận trợ cấp thất nghiệp
1. Điều kiện và mức hưởng
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Thời điếm được tính nhận trợ cấp thất nghiệp
4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?
5. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tạm kết

Nhận bảo hiểm thất nghiệp, chế độ rút, hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần có được không? Để tìm hiểu về vấn đề này, bạn hãy cùng Papaya tham khảo trong bài viết sau nhé!

Những quy định về nhận bảo hiểm thất nghiệp bạn nên biết.

Những quy định về nhận bảo hiểm thất nghiệp bạn nên biết.

I. Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần hay không?

Người lao động sau khi nghỉ việc, trong thời gian 3 tháng thất nghiệp chưa có việc làm thì có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, thay vì đến cơ quan bảo hiểm xã hội nhiều lần, một số người lao động còn băn khoăn không biết có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần hay không?

Trước đây, theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 cho phép người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp chấm dứt hưởng trợ cấp do có việc làm thì được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng theo quy định.

Tuy nhiên, khi Luật Việc làm có hiệu lực ngày 1/1/2015, căn cứ theo quy định tại Điều 61 của luật này thì các quy định về bảo hiểm xã hội của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ khi Luật việc làm có hiệu lực.

Như vậy, người lao động sau khi thất nghiệp sẽ không còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần nữa. Thay vào đó, dựa trên quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 10 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm đang hưởng trợ cấp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Ngày người lao động thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

II.Thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động

Thời hạn được nhận trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Thời hạn được nhận trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Theo đó, dựa trên quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả như sau:

  • Tháng đầu tiên: Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả.
  • Từ tháng thứ hai trở đi: Trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó.

Trường hợp người lao động đã có việc làm phải thông báo quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại sẽ được bảo lưu theo Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013.

III. Một số lưu ý trong quá trình nhận trợ cấp thất nghiệp

1. Điều kiện và mức hưởng

Để được nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

(1) NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo một trong các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; không xác định thời hạn hoặc theo mùa vụ/theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 12 tháng.

(2) NLĐ đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc theo đúng quy định. Trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật; hoặc người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(3) Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.

(4) Đã nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

(5) Chưa tìm được việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Trong đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng người lao động có thể nhận được được tính bằng mức bình quân 60% bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ trên số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp của bạn có thể được tính như sau:

  • Nhận 03 tháng trợ cấp nếu đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Sau đó, cứ mỗi đóng thêm 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng tổng thời gian được nhận trợ cấp của bạn không được vượt quá 12 tháng.

Tìm hiểu thêm: Bảo hiểm thất nghiệp được hưởng mấy lần?

3. Thời điếm được tính nhận trợ cấp thất nghiệp

Kể từ ngày thứ 16 nộp đủ hồ sơ theo quy định được xem là thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động ở tháng đầu tiên. Và trong vòng 05 ngày làm việc sau đó, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

Đến cấc tháng tiếp theo, nếu không có quyết định tạm hoãn hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ thời điểm sau 07 ngày  hưởng bảo hiểm thất nghiệp của tháng trước đó.

4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm một số giấy tờ.

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm một số giấy tờ.

Theo Điều 16 Văn bản hợp nhất Luật Việc làm 2013, người lao động cần chuẩn bị một số giấy tờ sau để lãnh bảo hiểm thất nghiệp:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Căn cước công nhân hoặc chứng minh nhân dân.
  • Giấy tạm trú hoặc sổ hộ khẩu.
  • 2 ảnh chụp 3x4 (ảnh trong 06 tháng gần đây).

5. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Một số trường hợp cần làm thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định như sau:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp được ghi nhận trong quyết định hưởng trợ cấp của người lao động.
  • Được xác định có việc làm thông qua hợp đồng làm việc/ hợp đồng lao động chính thức; quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc người lao động đã báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
  • Hưởng lương hưu hằng tháng
  • Sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
  • Trong thời gian hưởng trợ cấp mà sau 03 tháng liên tục người lao động không thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định.
  • Ra nước ngoài định cư, đi làm ở nước ngoài.
  • Học tập có thời hạn 12 tháng trở lên
  • Bị tạm giam, chấp hành phạt tù, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Bị tòa tuyên bố mất tích, chết.

Tạm kết

Nhận bảo hiểm thất nghiệp là nhu cầu chính đáng của người lao động được nhà nước khuyến khích thực hiện nhằm an sinh xã hội, tạo điều kiện để người lao động có thêm một khoản trang trải khi mất việc làm, giới thiệu việc làm mới, đào tạo nghề… Việc nắm rõ về những quy định của bảo hiểm thất nghiệp cũng giúp ích rất nhiều cho người lao động để dễ dàng thực hiện quyền lợi của mình.

Quay lạiQuay lại
Share
Bài viết có liên quan